Có lẽ bạn đã biết đến cái tên gà Lôi hay gà Tây, đây là một gia cầm có nguồn gốc từ Bắc Mỹ được du nhập vào nước ta gần đây. Giống gà này khi mới vào nước ta không được ưa chuộng vì chất lượng thích không phù hợp với khẩu vị người Việt ta, nhưng những năm gần đây gà Lôi được rất nhiều người yêu thích và phát triển thành những mô hình nuôi quy mô lớn.
Nội Dung
TÌM HIỂU NGUỒN GỐC GÀ LÔI
Gà lôi có danh pháp khoa học là Meleagris Gallopavo bộ gà, họ trĩ và thuộc chi của bộ Phasianinae
Chúng còn được gọi là gà tây, là gia cầm kích thước khá lớn có nguồn gốc từ châu Mỹ. Chúng được người Ấn và người Pháp du nhập vào nước ta khi họ bắt đầu đặt chân đến đây.
Đây là một loài dị hình lưỡng tính và có nhiều ưu điểm trong chăn nuôi, tiết kiệm lương thực. Khi chúng mới được đưa vào Việt Nam thì thường chỉ có người Tây mới ăn, còn ta thì không.
Người ta cho rằng thịt chúng nhạt, không thơm ngon bằng gà ta nên thực phẩm không được ưa chuộng. Thực chất đúng là vậy, so với gà ta thì không bằng, nhưng nuôi nó thì năng suất khá cao.
Và người tiêu dùng cũng ngày càng đón nhận nhiều hơn nên chúng hiện đang được nuôi rất phổ biến.
GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
Đây là một loại gia cầm có kích thước khá lớn so với đa số các loài gia cầm khác. Thông thường chúng có bộ lông màu xám trắng hoặc màu xám đen và bộ lông khá dày và bông.
Một số ít cũng có màu trắng, và con trống hầu hết có bộ lông sặc sỡ hơn con cái. Phần mào và tích hay chính là đuôi con trống cũng rất dài, dài hơn nhiều so với con cái.
Khi trưởng thành đến khoảng tuần thứ 28 – 30 thì con trống có cân nặng 5 – 6 kg 1 con. Còn con mái cũng nuôi thời gian như vậy thì nhẹ hơn với trọng lượng 3 – 4 kg 1 con.
Đây là loài siêu cả thịt và trứng với mỗi lưa đẻ 10 – 12 quả trọng lượng 60-65g 1 quả. Tỷ lệ ấp trứng của con mái thành công là khoảng 70% với thời gian nở là 28–30 ngày.
Con trống cũng tham gia một phần cùng với con mái vào quá trình chăm con khi chúng còn nhỏ. Và mỗi năm thì một con mái có thể mang lại sản lượng trứng năng suất khoảng 70 – 80 quả.
KĨ THUẬT NUÔI GÀ LÔI
Đầu tiên chọn gà lôi giống, chọn những con có rốn kín, dáng thon, hoạt động linh hoạt, nhanh nhẹn. Ngoài ra để ý cánh gà áp sát vào thân mình, đôi mắt sáng và không mắc những dị tật.
Gà Lôi có màu lông bông xám đen hoặc xám trắng, một số ít có màu lông trắng, gà trống có lông màu sặc sỡ, mào và tích tròn dài lòng thòng. Gà trưởng thành 28-30 tuần tuổi có thể đạt 5-6 kg/con trống và 3-4 kg/con mái và bắt đầu đẻ trứng. Gà Lôi tự ấp, mỗi lứa đẻ 10-12 quả, trọng lượng trứng 60-65 g/quả, thời gian ấp nở 28-30 ngày, tỷ lệ ấp nở 65-70%, tỷ lệ nuôi sống 60-65%, sản lượng trứng 70-80 quả/mái/năm.
Tìm hiểu các trại gà đá nổi tiếng ở nước ta.
Giai đoạn úm gà con từ 1-4 tuần tuổi
* Lồng úm: Lồng úm được đóng bằng khung gỗ, nẹp tre hay lưới mắt cáo 1x1cm, có nắp đậy, kích thước 2x1x0,5m. Nếu không có lồng, có thể úm nền, lót trấu khô và sạch dày 10-15cm. Trong tuần úm đầu tiên, nên thay giấy lót hàng ngày, 3 tuần lễ đầu phải úm cho gà đủ ấm và tránh chó, mèo, chuột….
Mật độ úm gà: 1-2 tuần: 50 con/m2; 2-4 tuần: 25 con/m2.
Nhiệt độ úm: Dùng đèn điện 75W sưởi ấm và thắp sáng, 1 bóng/m2 lồng úm có thể úm bằng gas, hoặc đèn dầu, nhưng phải đủ nhiệt cho gà.
– Tuần thứ 1: từ 35-320C.
– Tuần thứ 2: 31-290C.
– Tuần thứ 3: 28-250C.
– Tuần thứ 4: Nhiệt độ bình thường.
Mỗi tuần giảm dần 30C là thích hợp.
* Thức ăn: Giai đoạn 1-2 ngày đầu nên cho gà ăn bắp xay nhuyễn, từ ngày thứ ba trở đi, bắt đầu cho ăn thức ăn hỗn hợp của gà con: protein thô 22%, năng lượng trao đổi 2.900-3.000 Kcal/kg thức ăn.
– Tuần thứ 1: 20-30 g/con ngày.
– Tuần thứ 2:420-50 g/con ngày.
– Tuần thứ 3: 60-70 g/con ngày.
– Tuần thứ 4: 80-100 g/con ngày.
Cho gà ăn nhiều lần trong ngày (ít nhất 4-5 lần/ngày).
* Nước uống: Dùng nước sạch, mát đựng trong bình nhựa cho gà uống, nên bổ sung sinh tố tổng hợp: B-complex hoặc Ovimix cho gà uống.
Giai đoạn gà choai 5-8 tuần tuổi
* Chuồng nuôi: Chuồng nuôi nên lót trấu 8-10cm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ… Mật độ 8-10 con/m2, chuyển dần sang giai đoạn thả vườn.
* Thức ăn: Yêu cầu protein thô 20%, năng lượng trao đổi 2.800-2.900 Kcal/kg thức ăn, có thể dùng thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn tự trộn, nhưng phải cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng, nhất là đạm, khoáng và sinh tố… Gà Lôi có khả năng tiêu hóa và hấp thụ tốt thức ăn thô xanh, cho nên ngay từ giai đoạn này cần tập trung cho gà ăn rau xanh. Cho ăn 3-4 lần/ngày.
* Nước uống: Cung cấp đầy đủ nước sạch và mát cho gà.
Giai đoạn thả vườn 9-28 tuần tuổi
– Giai đoạn nuôi thịt thả vườn
* Chuồng nuôi: Nên lót trấu 8-10cm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, trong chuồng nên gác kèo đậu cho gà ngủ, nghỉ, mật độ 4-5 con/m2. Có thể nuôi gà bằng chuồng sàn, trên ao thả cá sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
* Thức ăn: Yêu cầu protein thô 16-18%, năng lượng trao đổi 2.800-2.900 Kcal/kg thức ăn.
* Nước uống: Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và mát cho gà dưới bóng mát các gốc cây.
* Vỗ béo: 7-10 ngày trước khi xuất bán, nên vỗ béo gà Tây bằng lúa, gạo, tấm, bắp xay nấu.
– Giai đoạn nuôi gà Tây hậu bị thả vườn
Cần lưu ý cho gà ăn vừa phải để khống chế khối lượng, tránh mập quá hay ốm quá, gà đều đẻ kém, không vỗ béo gà hậu bị để nuôi sinh sản.
Giai đoạn gà Lôi sinh sản
* Thức ăn: Thức ăn cho gà đẻ yêu cầu cao hơn gà thịt, protein thô 18-20%, năng lượng trao đổi 2800-2900 Kcal/kg thức ăn, cho nên cần bổ sung thêm thức ăn giàu đạm, khoáng và sinh tố cho gà như: cá, tôm, cua… Gà ăn nhiều rau xanh, mỗi ngày có thể ăn từ 300-400 g/con.
* Ghép trống mái: Từ tuần tuổi thứ 25-26, nên ghép trống mái theo tỷ lệ thích hợp, 1 trống/5-6 mái.
* Ổ đẻ: Đóng bằng nẹp hay ván gỗ, kích thước 1,2×0,4×0,6m, để xung quanh vách chuồng.
* Bảo quản trứng ấp: Bảo quản trứng trong phòng mát 18-200C là tốt nhất, nếu không có điều kiện thì chỉ nên bảo quản trứng tối đa là 5-6 ngày, trước khi đưa vào máy ấp.
Thú ý – phòng bệnh cho gà
Thực hiện 3 sạch: ăn sạch, uống sạch, ở sạch, cần bổ sung kháng sinh và vitamin cho gà 3-5 ngày để tăng sức đề kháng và chống stress, thường xuyên theo dõi đàn gà để phòng, trị bệnh kịp thời. Giai đoạn gà con, gà Tây hay bị bệnh đậu, bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa,….
Cách Chọn giống
Loại gà này có rất nhiều giống như: Giống to con, nặng cân; giống nhỏ con nhưng thịt ngon,… Hầu hết các loại giống lại đều có sắc lông và vóc dáng vô cùng khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của mình mà bà con hãy lựa chọn giống theo ý muốn. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất bà con nên chọn giống gà ở nhiều nơi khác nhau, tránh đồng huyết gây ảnh hưởng đến chất lượng đàn gà về sau.
– Tuỳ dòng giống mà bà con cần lựa chọn kích thước tương xứng, thân to, ngoại hình đẹp…. Gà cần có sắc lông mượt, dáng đi vững chãi, chững chạc là tốt nhất.
– Bà con nên lựa những con giống khoẻ mạnh, không xuất hiện dị tật, đi lại lanh lợi, nhanh nhẹn. Điều này sẽ giúp gà dễ dàng thích nghi với môi trường mới, ít mắc bệnh tật.
– Bà con nên chú ý lựa chọn những con không kén ăn, biết tìm đường về chuồng khi trời tối. Ngoài ra, những con gà thường có thói quen nhập đàn với gà hàng xóm cũng sẽ mang đến nhiều phiền phức cho bà con trong quá trình chăn nuôi và chăm sóc. Tuy nhiên, với một số gà giống chưa được thuần hoá, bà con có thể thử tập cho gà sống trong chuồng một thời gian đầu có thể giúp gà quen dần với cách ăn nết ở, giúp chúng đi vào nề nếp sau một thời gian thích nghi với môi trường.
– Chọn gà giống với từng giai đoạn
- Chọn gà trống làm giống: Nếu bà con muốn chọn gà trống làm giống, những con phù hợp cần phải cao to, mào đỏ, ngực nở, mắt sáng, lưng rộng, sức khỏe tốt, đi lại nhanh nhẹn, cứng cáp. Ngược lại, những con có tật, tha hình không cân đối cần được loại bỏ.
- Chọn gà mái làm giống: Đặc điểm ngoại hình của gà mái làm giống tương tự như gà trống. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu sinh sản, bà con cần chú ý lưa những con hiền lành, phàm ăn, hông rộng, phần đít hơi xệ….
- Chọn gà làm giống từ trứng: Trong chăn nuôi gà tây, thay vì chọn gà trưởng thành như thông thường, nhiều bà con có sở thích chọn gà giống ngay từ khi chúng con là những quả trứng nhỏ xinh. Thông thường, trứng tốt là những quả nặng tay, vỏ dày, đầu chứa túi khí không quá lớn và phần nhọn của trứng cũng không vót quá.
- Chọn gà con làm giống: Nếu muốn chọn giống gà ngay từ khi còn nhỏ, bà con hãy lựa những con nở đúng ngày (ngày thứ 28 kể từ ngày ấp) và theo dõi sức khỏe trong tuần đầu. Nếu thấy gà khỏe mạnh, không dị tật, ăn uống tốt và hoạt động nhanh nhẹn là được.
Tiêm vắc xin cho gà
Khi nuôi gà lôi trắng, bà con tuân thủ nghiêm ngặt lịch trình tiêm vắc xin, cụ thể như sau:
- Khi gà được 3 đến 5 ngày tuổi, nhỏ vắc xin Newcastle F vào mắt, mũi.
- Khi gà được 7 ngày tuổi, tiến hành tiêm phòng bệnh thủy đậu.
- Khi gà được 8 đến 10 ngày tuổi, bà con tiêm phòng vắc xin gumboro trên gà.
- Với gà 21 ngày tuổi, cho gà uống Lasota bằng cách trộn chúng vào thức ăn hoặc nước uống.
- Gà từ 23 – 25 ngày tuổi là giai đoạn cần tiêm phòng lại.
- Với gà được 30 – 45 ngày tuổi, tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh Newcastle cho gia cầm.
- Gà đủ 60 ngày tuổi mới được tiêm vắc xin Newcastle M. Vắc xin này được tiêm định kỳ mỗi 6 tháng.
GIÁ GÀ LÔI THỊT BAO NHIÊU TIỀN 1KG? (GÀ TÂY)
Đối với những người kinh doanh nuôi giống này để thịt thì chỉ khoảng 3 – 4 tháng là bán được. Mức giá xuất bán luôn rất thu hút người tiêu dùng với khoảng 120 nghìn – 130 nghìn đồng 1 kg.
Đối với những người kinh doanh giống chăn nuôi thì những con thông thường mới nở khoảng 10 – 15 ngày. Khi đó chúng sẽ có trọng lượng khoảng 200 kg và có mức giá khoảng 50 – 75.000 đồng 1 con.
Giá gà lôi khoảng 25 – 30 ngày tuổi thì rơi vào khoảng là 100 nghìn – 200 nghìn đồng 1 con.
Hiện nay giá gà lôi thịt đang dao động từ 130.000 – 180.000 đồng/kg tùy thuộc vào chất lượng thịt và tùy từng thị trường tiêu thụ khác nhau mà giá có sự điều chỉnh tăng giảm nhẹ.
Bảng giá gà Lôi thịt trên thị trường hiện nay:
Tên mặt hàng | Thị trường | Giá dao động | Đơn vị tính |
Thịt gà Lôi | Hà Nội | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Tp HCM | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Đà Nẵng | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hải Phòng | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | An Giang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bà Rịa Vũng Tàu | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bắc Giang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bắc Cạn | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bạc Liêu | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bắc Ninh | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bến Tre | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bình Định | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bình Dương | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bình Phước | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Bình Thuận | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Cà Mau | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Cao Bằng | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Đắk Lắk | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Đắk Nông | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Điện Biên | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Đồng Nai | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Đồng Tháp | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Gia Lai | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hà Giang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hà Nam | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hà Tỉnh | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hải Dương | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hòa Bình | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Hưng Yên | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Khánh Hòa | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Kiên Giang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Kon Tum | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Lai Châu | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Lâm Đồng | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Lạng Sơn | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Lào Cai | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Long An | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Nam Định | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Nghệ An | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Ninh Thuận | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Phú Thọ | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Quảng Bình | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Quảng Nam | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Quảng Ngãi | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Quảng Ninh | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Quảng Trị | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Sóc Trăng | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Sơn La | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Tây Ninh | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Thái Bình | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Thái Nguyên | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Thanh Hóa | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Thừa Thiên Huế | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Tiền Giang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Trà Vinh | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Tuyên Quang | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Vĩnh Long | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Vĩnh Phúc | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Yên Bái | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Phú Yên | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Thịt gà Lôi | Cần Thơ | 130.000 – 180.000 | Vnđ/kg |
Ngoài ra thì gà lôi còn được bán dưới dạng con giống hay con thịt với giá bán như sau:
- Gà lôi mới nở, trọng lượng 200 – 300 gam có giá 50.000 vnđ/con.
- Gà lôi được 1 tháng tuổi, trọng lượng 400 – 500 gam có giá 100.000 vnđ/con.
- Gà lôi 2 tháng tuổi, trọng lượng từ 700 – 800 gam có giá bán 200.000 vnđ/con.
- Gà lôi 3 tháng tuổi có giá 300.000 vnđ/con.
- Và gà lôi sắp trưởng thành có giá bán trên 1 triệu đồng/cặp.
Trên là thông tin về gà lôi mà thuocgavip.com đã chia sẻ, mong rằng kiến thức này sẽ giúp được bạn. Nếu có bất cứ đóng góp nào hãy liên hệ với chúng tôi.